Quy định về làm thêm giờ là một vấn đề quan trọng trong luật lao động, có tác động lớn đến quyền lợi của người lao động. Hiểu rõ những quy định này giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình và góp phần tạo nên môi trường làm việc công bằng. Trong bài viết này, hãy cùng AZTAX tìm hiểu về quy định của pháp luật về thêm giờ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Quy định về làm thêm giờ là một vấn đề quan trọng trong luật lao động, có tác động lớn đến quyền lợi của người lao động. Hiểu rõ những quy định này giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình và góp phần tạo nên môi trường làm việc công bằng. Trong bài viết này, hãy cùng AZTAX tìm hiểu về quy định của pháp luật về thêm giờ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Người sử dụng lao động không được phép yêu cầu người lao động là người khuyết tật nhẹ có khả năng lao động suy giảm từ 51% trở lên, cũng như người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm hoặc trong môi trường công việc có tính chất độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu người lao động đã được cung cấp đầy đủ thông tin về công việc và đồng ý với việc làm thêm giờ, thì có thể xem xét trường hợp đó.
Theo quy định tại Luật Lao động 2019, có 4 trường hợp mà doanh nghiệp không được phép yêu cầu người lao động làm thêm giờ, bao gồm:
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 107 Luật Lao động 2019 và Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm thêm tối đa trong một ngày được quy định như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Luật Lao động 2019, số giờ làm thêm tối đa trong 01 tháng là 40 giờ/tháng
Lưu ý: Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 60 giờ/tháng nếu có sự đồng ý của người lao động.
Theo Điểm c Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ được làm thêm tối đa 200 giờ/năm. Tuy nhiên, trong một số ngành nghề đặc biệt, thời gian này có thể lên đến 300 giờ/năm, bao gồm:
Ngoài ra, người lao động cũng có thể làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm trong các trường hợp:
Hiện tại, Bộ luật Lao động 2019 cùng các văn bản hướng dẫn chỉ đưa ra quy định chung về thời gian làm thêm giờ mà không đề cập cụ thể đến thời gian làm thêm giờ vào ban đêm.
Do đó, có thể hiểu rằng thời gian làm thêm giờ vào ban đêm cũng sẽ được áp dụng tương tự như thời gian làm thêm giờ trong ban ngày. Theo quy định, thời gian làm việc vào ban đêm được xác định từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau (theo Điều 106 của Bộ luật Lao động 2019).
Căn cứ khoản 4 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Người lao động có thể làm thêm vào các ngày lễ, tết, tuy nhiên tổng số giờ làm thêm không được vượt quá 12 giờ/ ngày
Theo Điều 146 của Bộ Luật Lao động 2019, quy định về thời gian làm việc cho người chưa thành niên được quy định như sau:
Do đó, lao động dưới 15 tuổi hoàn toàn không được làm thêm giờ, trong khi lao động từ 15 đến dưới 18 tuổi có thể làm thêm giờ trong các lĩnh vực được quy định.
Căn cứ theo Điều 18 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu một công ty buộc người lao động phải làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của họ người sử dụng lao động sẽ phải đối mặt với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Hình phạt này áp dụng cho việc huy động lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng thuận, trừ những trường hợp cụ thể đã được quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, AZTAX đã điểm qua về quy định về làm thêm giờ. Đây không chỉ là những quy định rõ ràng không chỉ giúp người lao động nhận được thù lao xứng đáng cho thời gian làm việc thêm mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý nguồn nhân lực hiệu quả. Nếu bạn có thắc mắc gì về quy định về làm thêm giờ, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết.
Xem thêm: Cách tính lương làm thêm giờ
Giờ làm thêm (tiếng Anh: Overtime) là những giờ làm việc thêm so với số lượng giờ đã thỏa thuận giữa chủ và người lao động.
Hình minh họa (Nguồn: vnresource.vn)
Giờ làm thêm hay ngoài giờ trong tiếng Anh là Overtime.
Giờ làm thêm là những giờ làm việc thêm so với số lượng giờ đã thỏa thuận giữa chủ và người lao động.
Người chủ sử dụng hình thức làm thêm giờ để đáp ứng mức cầu đột ngột tăng lên vì họ cho rằng sử dụng lao động công nhân ngoài giờ có lợi hơn là tuyển công nhân mới. Những hợp đồng giữa công đoàn và quản trị doanh nghiệp thường có điều khoản khuyến khích công nhân làm thêm giờ.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Dựa theo Điều 106 Bộ Luật Lao động 2012, giờ làm thêm được qui định như sau:
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được qui định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội qui lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng qui định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ qui định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
(Tài liệu tham khảo: Bộ Luật Lao động 2012)
Cách tính tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ được hướng dẫn tại Điều 25 Nghị định 05/2015 của Chính phủ như sau:
1. Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 97 của Bộ luật Lao động được qui định như sau:
a) Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động qui định theo qui định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
b) Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
2. Tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
(Tài liệu tham khảo: Nghị định 05/2015 NĐ-CP)
Hiện tại, cách tính lương làm thêm giờ cho những ca làm việc vào ban đêm, ngày nghỉ và ngày lễ được thực hiện như sau:
Đối với người lao động hưởng theo thời gian:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x Mức 150%, 200%, 300% x Số giờ làm thêm.
Đối với người lao động hưởng theo sản phẩm:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm x Mức 150%, 200%, 300% x Số sản phẩm làm thêm.
Đối với người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thi được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần
Đối với người lao động hưởng theo thời gian:
Tiền lương làm thêm giờ ban đêm = Tiền lương giờ bình thường x Mức 150%, 200%, 300% + Tiền lương giờ bình thường x Ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ ban ngày x Số giờ làm thêm ban đêm.
Đối với người lao động hưởng theo sản phẩm:
Tiền lương làm thêm giờ ban đêm = Đơn giá sản phẩm ngày thường x Mức 150%, 200%, 300% + Đơn giá sản phẩm ngày thường x Ít nhất 30% + 20% x Đơn giá sản phẩm ban ngày x Số sản phẩm làm thêm ban đêm.
Theo quy định tại khoản 3 ĐIều 95 Luật Lao động 2019 vào mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)
Xem thêm: Quy định mới về cách tính lương ca đêm 12 tiếng