Các Loại Mô Hình Kinh Doanh

Các Loại Mô Hình Kinh Doanh

Về bản chất, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên cơ sở phát triển đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng hóa du lịch trên thị trường. Sự vận hành kinh doanh du lịch là lấy tiền tệ làm môi giới, tiến hành trao đổi sản phẩm du lịch giữa người mua (du khách) và người bán (nhà kinh doanh du lịch), sự vận hành này lấy vận động mâu thuẫn giữa hai mặt cung cấp và nhu cầu du lịch làm đặc trưng chủ yếu. Trong điều kiện thị trường , việc thực hiện thông suốt hoạt động kinh doanh du lịch được quyết định bởi sự điều hòa nhịp nhàng giữa hai đại lượng cung và cầu du lịch. Khác với các loại hàng hóa thông thường sản phẩm hàng hóa trao đổi giữa hai bên cung cầu trong du lịch không phải là vật cụ thể, cái mà du khách có được là sự cảm giác, thể nghiệm hoặc hưởng thụ, vì thế trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch, giao lưu hàng hóa và giao lưu vật là tách rời nhau. Sự trao đổi sản phẩm du lịch và tiền tệ do hai bên cung cầu du lịch tiến hành không làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm du lịch, trong quá trình chuyển đổi cũng không xảy ra sự chuyển dịch sản phẩm, du khách chỉ có quyền chiếm hữu tạm thời sản phẩm du lịch tại nơi du lịch. Cùng một sản phẩm du lịch vẫn bán được nhiều lần cho nhiều du khách khác nhau sử dụng, sản phẩm du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở hữu vẫn nằm trong tay người kinh doanh, đây chính là đặc điểm cơ bản của kinh doanh du lịch.

Về bản chất, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên cơ sở phát triển đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng hóa du lịch trên thị trường. Sự vận hành kinh doanh du lịch là lấy tiền tệ làm môi giới, tiến hành trao đổi sản phẩm du lịch giữa người mua (du khách) và người bán (nhà kinh doanh du lịch), sự vận hành này lấy vận động mâu thuẫn giữa hai mặt cung cấp và nhu cầu du lịch làm đặc trưng chủ yếu. Trong điều kiện thị trường , việc thực hiện thông suốt hoạt động kinh doanh du lịch được quyết định bởi sự điều hòa nhịp nhàng giữa hai đại lượng cung và cầu du lịch. Khác với các loại hàng hóa thông thường sản phẩm hàng hóa trao đổi giữa hai bên cung cầu trong du lịch không phải là vật cụ thể, cái mà du khách có được là sự cảm giác, thể nghiệm hoặc hưởng thụ, vì thế trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch, giao lưu hàng hóa và giao lưu vật là tách rời nhau. Sự trao đổi sản phẩm du lịch và tiền tệ do hai bên cung cầu du lịch tiến hành không làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm du lịch, trong quá trình chuyển đổi cũng không xảy ra sự chuyển dịch sản phẩm, du khách chỉ có quyền chiếm hữu tạm thời sản phẩm du lịch tại nơi du lịch. Cùng một sản phẩm du lịch vẫn bán được nhiều lần cho nhiều du khách khác nhau sử dụng, sản phẩm du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở hữu vẫn nằm trong tay người kinh doanh, đây chính là đặc điểm cơ bản của kinh doanh du lịch.

Đáp ứng nhu cầu của con người và phụng sự xã hội

Hoạt động kinh doanh với mục tiêu chính là kiếm tiền thông qua việc phục vụ nhu cầu của con người và phụng sự xã hội. Bằng cách xác định những mong muốn, kỳ vọng của con người, các doanh nhân sẽ phân tích, hiểu rõ hoạt động đó sẽ mang lại lợi ích gì cho cộng đồng, xã hội.

Mọi hoạt động kinh doanh đều xuất phát từ việc hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp thành công là những doanh nghiệp có khả năng cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với mong muốn, nhu cầu và thậm chí tạo ra nhu cầu mới. Việc đáp ứng nhu cầu của con người là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm, dịch vụ và công nghệ.

Doanh nghiệp không chỉ tồn tại để kiếm lợi nhuận, mà còn có vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của xã hội. Điều này bao gồm việc tạo ra việc làm, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tham gia vào các hoạt động cộng đồng và đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững. Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội sẽ xây dựng được uy tín và lòng tin từ cộng đồng, khách hàng và các đối tác.

Sự cân bằng giữa việc tạo ra lợi nhuận và đóng góp vào sự phát triển của xã hội chính là yếu tố then chốt để doanh nghiệp phát triển một cách lâu dài và bền vững.

Các mô hình kinh doanh phổ biến

Mô hình kinh doanh B2B (Business-to-Business) là hình thức kinh doanh mà trong đó, các doanh nghiệp tập trung vào việc bán hàng, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác thay vì tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng. Với mô hình này, các giao dịch thường xảy ra giữa các công ty, tổ chức hoặc tổ chức phi lợi nhuận.

Các giao dịch thường có quy mô lớn và liên quan đến các đơn hàng với giá trị lớn. Thông thường, quy trình mua hàng trong mô hình B2B phức tạp hơn và có thể kéo dài trong thời gian dài, đòi hỏi các bước thương thảo, xem xét hợp đồng kỹ lưỡng và chi tiết về cung cấp sản phẩm/ dịch vụ.

Mô hình kinh doanh B2C (Business-to-Consumer) là hình thức kinh doanh mà trong đó, doanh nghiệp tập trung vào việc bán hàng, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Trong mô hình này, các giao dịch thường xảy ra giữa doanh nghiệp và cá nhân.

Với mô hình kinh doanh B2C, sản phẩm/ dịch vụ được tạo ra hoặc cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cá nhân. Các giao dịch thường có quy mô nhỏ hơn và liên quan đến mua sắm trực tuyến hoặc tại các cửa hàng bán lẻ. Thông thường, quy trình mua hàng trong mô hình B2C đơn giản hơn và có thể xảy ra nhanh chóng.

Mô hình kinh doanh C2C (Consumer-to-Consumer) là hình thức kinh doanh mà trong đó người tiêu dùng tương tác và thực hiện giao dịch trực tiếp với nhau thông qua một nền tảng hoặc môi trường trực tuyến. Trong mô hình này, các cá nhân sử dụng nền tảng trung gian để bán/ mua hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ từ nhau.

Với mô hình kinh doanh C2C, người tiêu dùng trở thành cả người bán và người mua. Họ có thể đăng thông tin về sản phẩm/ dịch vụ của mình trên các trang website, ứng dụng di động hoặc các sàn giao dịch thương mại điện tử.

Mô hình kinh doanh C2B (Consumer-to-Business) là hình thức kinh doanh trong đó, người tiêu dùng đóng vai trò là người bán và cung cấp sản phẩm/ dịch vụ cho các doanh nghiệp. Trong mô hình này, người tiêu dùng tạo ra giá trị và các doanh nghiệp mua sản phẩm/ dịch vụ đó từ họ.

Với mô hình kinh doanh này, người tiêu dùng tạo ra giá trị thông qua các hoạt động như viết bài đánh giá sản phẩm, tạo nội dung truyền thông, tham gia khảo sát hoặc cung cấp các dịch vụ chuyên môn. Các doanh nghiệp sau đó tận dụng giá trị này để cải thiện sản phẩm, dịch vụ hoặc chiến lược kinh doanh của mình.

Những trường hợp vi phạm trong hoạt động kinh doanh

Căn cứ vào Điều 7 Luật Thương mại năm 2005, thương nhân khi kinh doanh bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, trừ hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, buôn bán rong, bán vé số,… Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm tất cả hoạt động của mình theo quy định.

Việc không nộp thuế hoặc nộp thuế không đúng hạn, khai thuế sai lệch là hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Những vi phạm về thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Cụ thể, các mức phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

Nếu vi phạm nặng đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tù từ 7 năm theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Kinh doanh là một quá trình cần thời gian và sự đầu tư kỹ lưỡng, về cả chiến lược, kế hoạch, định hướng phát triển,... Ngày nay, khởi nghiệp đang tạo ra một làn sóng mới và trở thành nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều sai lầm dẫn đến việc chật vật, khó khăn, thất bại trên một thị trường biến động như hiện nay. Chính vì vậy, trước khi bắt tay vào triển khai hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần lưu ý:

Nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, bao gồm lĩnh vực hoạt động, đối tượng khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh,... nhằm hiểu rõ hơn về môi trường, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

Xây dựng và nuôi dưỡng đội ngũ nhân viên tài năng, nhiều năng lượng, đồng lòng hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp.

Thường xuyên theo dõi thị trường để nhận biết rủi ro, nằm bắt cơ hội, liên tục cải tiến để nâng cao lợi thế cạnh tranh.

Định kỳ theo dõi, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với sự biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả và thành công của doanh nghiệp.

Thực hiện đúng các chính sách, quy định của pháp luật, nghĩa vụ nộp thuế khi có phát sinh thu nhập, bao gồm:

Lệ phí môn bài: Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu từ tư 10 tỷ đồng trở xuống đóng phí môn bài 2 triệu đồng/ năm. Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu từ trên 10 tỷ đồng cần đóng 3 triệu đồng/ năm. Các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, các tổ chức kinh tế khác là 1 triệu đồng/ năm.

Thuế giá trị gia tăng (VAT): VAT được áp dụng cho các mức 0%, 5%, 10% tùy theo hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế này được tính dựa vào doanh thu của doanh nghiệp trong mỗi năm. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được áp dụng mức thuế thấp hơn thuế suất quy định trong Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017.